MÔI TRƯỜNG TĂNG SINH CHỌN LỌC SALMONELLA
Giá cả: Liên hệ
Mô tả sản phẩm :
SELENITE BROTH BASE (LACTOSE)
Là môi trường tăng sinh để phân lập Salmonella từ phân và thực phẩm.
Công thức :
Công thức
|
gm/ lít
|
Peptone
|
5.0
|
Lactose
|
4.0
|
Sodium phosphate
|
10.0
|
pH 7.1 ± 0.2
|
|
Hướng dẫn :
Cân 4g sodium biselenite LP0121 vào 1 lít nước cất, sau đó thêm 19g Selenite Broth Base. Hâm nóng cho tan hoàn toàn, phân phối vào chai. Thanh trùng bằng cách đun sôi trong bể điều nhiệt, hoặc hấp cách thuỷ khoảng 10p. KHÔNG HẤP KHỬ TRÙNG BẰNG NỒI HẤP.
Để hạn chế ảnh hưởng nguy hại đến nhân viên kiểm nghiệm, sodium biselenite phải được thêm vào môi trường một cách riêng biệt (separately).
Robertson cho rằng sodium biselenite là tác nhân dẫn đến sẩy thai hay có thể bị quái thai nếu nó tác động lên những nhân viên kiểm nghiệm đang mang thai. Do đó, trong môi trường OXOID chất này được lấy ra khỏi hổn hợp.
Mặc dù những báo cáo trước đây không thừa nhận điều này, thì bây giờ sodium biselenite được xem xét là rất độc và nên bảo vệ mình khi tiếp xúc với hoá chất này.
SODIUM BISELENITE (SODIUM HYDROGEN SELENITE)
Mã số : LP0121
Hướng dẫn :
Cân 4g vào 1 lit nước cất và dùng dung dịch này để pha tiếp vào MT CM0395.
Độc nếu hít hoặc nuốt phải. Nguy hiểm nếu bị tích tụ lâu dài.
Mô tả :
Klett lần đầu tiên chứng minh được tính chọn lọc của selenite và dùng nó để phân lập Salmonella typhi.It was twenty years later before Leifson4 fully investigated selenite and promoted wide use of the medium.
Độc tính của Selenium đối với (to certain) VSV thì chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có giả thiết cho rằng nó phản ứng với sulphur and sulphydral có trong hợp chất của tế bào. Liefson suggested that it is best to tube the medium to a depth of 2 inches (50 mm) or more. Proteus and Pseudomonas species appear to be resistant to its effects5.Lactose được thêm vào như một tác nhân lên men để ngăn cản pH tăng trong quá trình ủ mẫu, vì pH tăng sẽ làm giảm tính chọn lọc của selenite. Và có sự thật rằng có những lòai Proteus and Pseudomonas cũng không có khả năng lên men lactose như Salmonella vì vậy chúng cũng không bị ngăn cản. Có nhiều cải tiến và thay đổi từ môi trường ban đầu của Leifson, trong đó thay lactose bằng manitol(Mannitol Selenite Broth CM0399), hay thêm cystine (Selenite Cystine Broth CM0699), brilliant green, sodium taurocholate, sulphapyridine and streptomycin. Đã có những thử nghiệm và kiểm tra về những sản phẩm cải tiến này nhưng vẫn chưa được sự đồng ý hoàn toàn.
Cách bảo quản :
Dehydrated Medium: 10-30°C , Straw-coloured, free-flowing powder
Prepared medium: 2-8°C away from light, Light straw-coloured solution.
Lưu ý :
Nên bỏ prepared medium nếu selenite bị mất đi một lượng lớn (nhìn thấy môi trường có kết tủa đỏ dưới đáy chai).
Không ủ mẫu quá 24h vì tính chọn lọc của selenite đã bị giảm khi ủ từ 6-12h