VIDEO VIETLAB

Hỗ trợ trực tuyến

Văn phòng Hà Nội
 Mr Tân: 0988 358 868
 info@vietlab.vn
Văn phòng TP. Hồ Chí Minh
 Miss Nhi: 0909 807 434
 hcm1@vietlab.vn

Thống kê Online

Lượt truy cập : 288297
Đang Online : 5

Môi trường tăng sinh chọn lọc Salmonella

Home » Hóa chất vi sinh » Môi trường Thạch bột » Môi trường tăng sinh chọn lọc Salmonella
Môi trường tăng sinh chọn lọc Salmonella
Serial :

Top of Form

MÔI TRƯỜNG TĂNG SINH CHỌN LỌC SALMONELLA

Giá cả: Liên hệ

Mô tả sản phẩm :

SELENITE BROTH BASE (LACTOSE)
Là môi trường  tăng sinh để phân lập Salmonella từ  phân và thực phẩm.
Công thức :

Công thức

gm/ lít

Peptone

5.0

Lactose

4.0

Sodium phosphate

10.0

pH 7.1 ± 0.2

 

Hướng dẫn :
Cân 4g sodium biselenite LP0121 vào 1 lít nước cất, sau đó thêm 19g Selenite Broth Base. Hâm nóng cho tan hoàn toàn, phân phối vào chai. Thanh trùng bằng cách đun sôi trong bể điều nhiệt, hoặc hấp cách thuỷ khoảng 10p. KHÔNG HẤP KHỬ TRÙNG BẰNG NỒI HẤP.
Để hạn chế ảnh hưởng nguy hại đến nhân viên kiểm nghiệm, sodium biselenite phải được thêm vào môi trường  một cách riêng biệt (separately).
Robertson cho rằng sodium biselenite là tác nhân dẫn đến sẩy thai hay có thể bị quái thai nếu nó tác động lên những nhân viên kiểm nghiệm đang mang thai. Do đó, trong  môi trường  OXOID chất này được lấy ra khỏi hổn hợp.
Mặc dù những báo cáo trước đây không thừa nhận điều này, thì bây giờ sodium biselenite được xem xét là rất độc và nên bảo vệ mình khi tiếp xúc với hoá chất này.

SODIUM BISELENITE (SODIUM HYDROGEN SELENITE)
Mã số : LP0121
Hướng dẫn :
Cân 4g vào 1 lit nước cất  và dùng dung dịch này để pha tiếp vào MT CM0395.
Độc nếu hít hoặc nuốt phải. Nguy hiểm nếu bị tích tụ lâu dài.
Mô tả :
Klett lần đầu tiên chứng minh được tính chọn lọc của selenite và dùng nó để phân lập Salmonella typhi.It was twenty years later before Leifson4 fully investigated selenite and promoted wide use of the medium.
Độc tính của Selenium đối với (to certain)  VSV thì chưa được hiểu đầy đủ, nhưng có giả thiết cho rằng nó phản ứng với sulphur and sulphydral có trong hợp chất của tế bào.  Liefson suggested that it is best to tube the medium to a depth of 2 inches (50 mm) or more. Proteus and Pseudomonas species appear to be resistant to its effects5.Lactose được thêm vào như một tác nhân lên men để ngăn cản pH tăng trong quá trình ủ mẫu, vì pH tăng sẽ làm giảm tính chọn lọc của selenite. Và có sự thật rằng có những lòai Proteus and Pseudomonas  cũng không có khả năng lên men lactose như Salmonella vì vậy chúng cũng không bị ngăn cản. Có nhiều cải tiến và thay đổi từ môi trường ban đầu của Leifson, trong đó thay lactose bằng manitol(Mannitol Selenite Broth CM0399), hay thêm cystine (Selenite Cystine Broth CM0699), brilliant green, sodium taurocholate, sulphapyridine and streptomycin. Đã có những thử nghiệm và kiểm tra về những sản phẩm cải tiến này nhưng vẫn chưa được sự đồng ý hoàn toàn.
Cách bảo quản :
Dehydrated Medium: 10-30°C , Straw-coloured, free-flowing powder
Prepared medium: 2-8°C away from light, Light straw-coloured solution.
Lưu ý :
Nên bỏ prepared medium nếu selenite bị mất đi một lượng lớn (nhìn thấy môi trường có kết tủa đỏ dưới đáy chai).
Không ủ mẫu quá 24h vì tính chọn lọc của selenite đã bị giảm khi ủ từ 6-12h

Bottom of Form

 

Sản phẩm cùng loại

 CÔNG TY TNHH KHOA HỌC KỸ THUẬT VIETLAB

Trụ sở : 42 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội